Công nghệ xử lý nước thải ngành giải khát – Công ty môi trường Đoàn Gia Phát chuyên cải tạo, lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải cho ngành sản xuất nước giải khát. Hotline: 0938 752 876
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất các loại nước giải khát phát triển ngày một lớn mạnh, nhu cầu của thị trường về các loại nước giải khát ngày một lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê được VBA công bố thì tính riêng trong năm 2013, sàn lượng sản xuất nước giải khát các loại là 4.479 triệu lít, tiêu thụ 4.468 triệu lít. Nhu cầu thị trường lớn trong nghành này làm cho xuất hiện ngày càng nhiều nhà máy sản xuất nước giải khát với ngày càng nhiều loại sản phẩm khác nhau được tung ra. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm những công trình hệ thống xử lý nước thải mà công ty tư vấn môi trường Đoàn Gia Phát đã thực hiện
1. Quý khách hàng nên lưu ý về công nghệ xử lý nước thải ngành giải khát:
Đi kèm theo quá trình sản xuất sản phẩm là lượng chất thải sinh ra. Chính vì vậy, khi mà lượng nước giải khát được sản xuất ngày càng nhiều sẽ sinh ra lượng nước thải ngày càng lớn. Nếu không được xử lý tốt thì nước thải ngành giải khát sẽ trở thành nguổn ô nhiễm môi trường.
Nước thải ngành sản xuất nước giải khát thuộc loại nước thải công nghiệp, do đó nước thải nhà máy sản xuất nước thải bao gồm nước thải sinh hoạt của công nhân nhà máy và nước thải từ quá trinh sản xuất sản phẩm.
Nước thải sản xuất có thành phần chủ yếu là các nguyên liệu trong quá trình sản xuất với nồng độ thấp phát sinh từ quá trình rửa thiết bị, từ sự rò rỉ được phép của thiết bị công nghệ, hay từ quá trình thải bỏ các sản phẩm bị hư hỏng không đạt chất lượng do quá trình bảo quản và vận chuyển. Ngoài ra, nước thải sản xuất còn bao gồm một thành phần nhỏ nước thải lò hơi, từ máy làm lạnh, và dầu mỡ rò rỉ từ các thiết bị động cơ. Nguyên liệu chế biến nước nước giải khát có thành phần protein, dinh dưỡng cao, vì vậy các chỉ số cần quan tâm đối với nước thải sản xuất là BOD, COD, chất rắn lơ lửng, độ màu, Nitơ, và Phốt pho.
Hình: Các sản phẩm nước giải khát
Hàm lượng hữu cơ, BOD cao trong nước thải giải khát thích hợp với biện pháp xử lý sinh học kỵ khí kết hợp với sinh học hiếu khí. Vì chứa nhiều chất hữu cơ, hàm lượng BOD cao nên các vi sinh vật dễ dàng sinh trưởng, phát triển trong nước thải. Sự sinh trưởng, phát triển này của vi sinh vật tiêu thụ lượng lớn oxi trong nước thải, làm giảm lượng oxi một cách rõ rệt, nhanh chóng, tại điều kiễn cho quá trình lên men lactose thành acid lactic. Nước thải ban đầu có pH trung tính hoặc kiềm sau đó giảm dần xuốn mức pH thấp. Do vậy, để đảm bảo pH cho quá trình xử lý sinh học ta phải điều chỉnh pH của nước thải.
Nước thải được xử lý tiếp bằng phương pháp sinh học kỵ khí với hiệu suất xử lý BOD và COD, Photpho lên đến 80%, và tiếp tục được đưa xử lý bằng phương pháp sinh học hiếu khí để xử lý 50% lượng BOD và COD còn lại
Bảng: Tính chất nước thải đầu vào và đầu ra sau xử lý sinh học của HTXLNT tại Công ty nước giải khát Kirin Acecook
2. Công nghệ xử lý nước thải ngành giải khát:
3. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải ngành giải khát :
Trước khi chảy vào hầm tiếp nhận, nước thải chảy qua song chắn rác thô nhằm loại bỏ cặn có kích thước lớn, đảm bào an toàn cho các công trình phía sau. Từ hầm tiếp nhận, nước thải được bơm qua song chắn rác tinh nhằm loại bỏ lần nữa cặn có kích thước lớn hơn 5 mm, đến bể điều hòa.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải. Tại bể có lắp đặt hệ thống cấp khí nhằm xáo trộn đều nước thải, xử lý 1 phần các chất dễ phân hủy sinh học, tránh hiện tượng phân hủy kị khí, bốc mùi.
Từ bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể trung hòa, tại đây nước thải được châm thêm NaOH để nâng pH lên, đảm bảo điểu kiện hoạt động cho quá trình sinh học kỵ khí. Trong bể trung hòa có trang bị bộ cánh khuấy ngầm để trộn đều hóa chất với nước thải.
Từ bể trung hòa nước thải được bơm vào bể UASB, tại đây diễn ra quá trình sinh học kỵ khí, dưới điều kiện kị khí các vi sinh vật sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các khí làCH4 và CO2,….trong đó, lượng CH4 sinh ra thường chiếm 70 – 80% và được thu lại nhờ hệ thống thu khí trên bề mặt.
Phương trình phản ứng: CHC + VSVkị khí —> CH4 + CO2 + khí khác
Lượng khí sinh ra cùng với bùn nổi lên mặt nước, tạo ra hiện tượng xáo trộn cục bộ, hiện tường này giúp làm tăng tiếp xúc giữa vi sinh vật và chất hữu cơ, góp phần tăng hiệu quá xử lý. Hiệu quả xử lý BOD, COD khi qua bể này có thể đạt từ 70 – 90 %.
Sau đó, nước thải chảy qua bể Aerotank, tiếp tục được xử lý hiếu khí. Trong bể Aerotank có lắp đặt hệ thống ngầm dẫn, cung cấp khí cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Trong điều kiện giàu oxi, các vi sinh vật hiều khí sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải làm thức ăn, sau đó tăng trưởng phát triển, tạo thành các bông bùn, xử lý các chất hữu cơ. Sau bể Aerotank nước thải chảy qua bể lắng, nước thải chia thành 2 pha, các bông bùn mới sinh ra lắng xuống đáy và được dẫn ra bể chứa bùn, còn lượng nước sạch nổi lên phía trên sẽ được bơm qua các bồn lọc áp lực, đảm bảo xử lý cặn còn sót lại.
Sau lọc áp lực, nước thải chảy đến bể khử trùng, tại đây, nước thải được châm thêm hóa chất NaOCl để khử trùng, tiêu diệt các vi trùng gây bệnh. Nước thải đầu ra đảm bảo QCVN 24 cột A, thải ra nguồn tiếp nhận.
Để được tư vấn miễn phí hồ sơ môi trường và xử lý nước thải tốt nhất
Liên hệ ngay: Công ty môi trường Đoàn Gia Phát
Hotline: 0917 33 01 33 – 0938 752 876
Email: dangthuymt@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét